Tạp chí Khoa học Đại học Văn Hiến
https://jsvhu.vn/index.php/vhujsvn
<h3 class="mHomePageBlockTitle" style="text-align: center;">MỤC ĐÍCH - PHẠM VI</h3> <div style="text-align: justify; text-indent: 30px;"> <p><strong>Tạp chí Khoa học Đại học Văn Hiến</strong> (Journal of Science Van Hien University) là ấn phẩm khoa học chính thức, duy nhất của Trường Đại học Văn Hiến được cấp phép hoạt động từ ngày 13/8/2013 của Bộ Thông tin và Truyền thông, giấy phép số 315/GP-BTTTT, với mục tiêu công bố kết quả nghiên cứu của cán bộ, giảng viên, sinh viên liên quan đến lĩnh vực đào tạo của Trường Đại học Văn Hiến, giới thiệu những thành tựu nghiên cứu khoa học trong và ngoài nước có liên quan đến các lĩnh vực đào tạo của Đại học Văn Hiến, tạo diễn đàn để các nhà khoa học trong và ngoài trường trình bày các quan điểm về học thuật, các công trình nghiên cứu khoa học góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội .</p> <p>Tạp chí Khoa học Đại học Văn Hiến xuất bản định kỳ 04 số/ năm từ tháng 11/2013, với mã số tiêu chuẩn quốc tế ISSN 0866-8612. Năm 2016, tạp chí được cấp phép xuất bản thêm một số tiếng Anh theo giấy phép số 544/GP-BTTT ngày 05/12/2016. Năm 2017, số tiếng Anh đầu tiên đã được xuất bản và phát hành nhân dịp kỷ niệm 20 năm thành lập Trường Đại học Văn Hiến, đồng thời, tạp chí đã có 03 ngành trong danh sách các tạp chí được tính điểm công trình khoa học quy đổi: Văn học (0,5), Kinh tế (0,25) và liên ngành Văn hóa - Nghệ thuật - Thể dục - Thể thao - Du lịch (0,5). Năm 2021, có thêm ngành Giáo dục được tính 0,25 điểm, nâng tổng số lên 4 ngành có trong danh sách các tạp chí được tính điểm công trình khoa học, trong đó có 2 ngành được nâng điểm gồm: Văn học (0,75), Kinh tế (0,5).</p> <p>Trải qua 9 năm hoạt động, Tạp chí Khoa học Đại học Văn Hiến đã tạo được dấu ấn riêng gần 400 bài viết (30 số) mang tính khoa học, phong phú và đa dạng trên nhiều lĩnh vực: Kinh tế, Văn học, Tâm lý học, Văn hóa, Công nghệ thông tin, Nghệ thuật, Nông nghiệp, Công nghệ Thực phẩm… Tạp chí được phát hành rộng rãi đến các trường Đại học, Cao đẳng, các Viện, trung tâm nghiên cứu, cũng như các độc giả trong cả nước. Trong năm 2022, phần mềm xuất bản tạp chí trực tuyến (Open Journal System – OJS) được sử dụng và cũng là bước chuẩn bị cho hội nhập khu vực.</p> </div>Trường Đại Học Văn Hiếnvi-VNTạp chí Khoa học Đại học Văn Hiến1859-2961Thủ pháp dòng ý thức trong tiểu thuyết “Ăn mày dĩ vãng” của Chu Lai
https://jsvhu.vn/index.php/vhujsvn/article/view/694
<p><em>Vận dụng lý thuyết dòng ý thức trong nghiên cứu văn học hiện đại, tiểu thuyết Ăn mày dĩ vãng được khai thác để hướng đến làm nổi bật kỹ thuật xây dựng tiểu thuyết của Chu Lai; Qua đó, giúp người đọc có cái nhìn sâu sắc về lối tự sự độc đáo của nhà văn trong việc khai thác điểm nhìn diễn giải quá khứ - hiện tại để làm nổi bật thân phận của con người trong mỗi hoàn cảnh khác nhau thông qua hành trình tìm về quá khứ của nhân vật với những chấn thương tinh thần. Việc kiến giải tác phẩm từ thủ pháp dòng ý thức cũng mang đến cho người đọc cái nhìn chân thực về bản chất con người trong những năm tháng chiến tranh, giữa ranh giới sự sống - cái chết.</em></p>Phạm Thị Lương
Copyright (c) 2024 Tạp chí Khoa học Đại học Văn Hiến
2023-09-052023-09-0595405310.58810/vhujs.9.5.2023.694Cảm thức hiện sinh hữu thần Trong tập thơ Hành hương của Lê Đình Bảng
https://jsvhu.vn/index.php/vhujsvn/article/view/749
<p><em>Lấy đời sống thiết thực của con người làm đề tài triết lý và</em> <em>triết học hiện sinh chiêm nghiệm sâu sắc thân phận con người, tập thơ "Hành hương" của Lê Đình Bảng mang nặng cảm thức hiện sinh hữu thần, là những lát cắt chiêm nghiệm trong hành trình sống đức tin của người tín hữu. Bài viết này chọn lý thuyết hiện sinh hữu thần làm chìa khóa giải mã tập thơ "Hành hương" của Lê Đình Bảng, </em><em>với mục đích k</em><em>hám phá cái đẹp của cuộc sống nhân sinh trong tập thơ này, và cho thấy những đóng góp của thơ ông nói riêng và thơ văn Công giáo nói chung vào sự vận động và phát triển của đời sống văn học dân tộc.</em> <em>Với phương pháp lịch sử - văn hóa, phương pháp đọc sâu văn bản, đặc biệt là kỹ thuật mô tả hiện tượng luận, bài viết tiệm cận được </em><em>tầng sâu kín ẩn trong tâm trạng con người</em><em> với những n</em><em>ỗi đau bản thể</em><em>, luôn lỡ</em><em> nhịp với cuộc đời và xa lạ với chính mình</em><em>. Cái tôi trữ tình n</em><em>hìn đời và nhìn mình </em><em>bằng</em> <em>cái nhìn mang tính trắc diện, tạo nên những vần thơ</em><em> như đi giữa </em><em>hai bờ </em><em>thực và hư</em><em>. </em></p>Đinh Thị Oanh
Copyright (c) 2024 Tạp chí Khoa học Đại học Văn Hiến
2023-09-052023-09-0595677910.58810/vhujs.9.5.2023.749Ký hiệu “Tóc bạc” trong thơ tha hương thế kỷ XVIII - nửa đầu thế kỷ XIX
https://jsvhu.vn/index.php/vhujsvn/article/view/777
<p><em>Đa dạng hóa thu nhập không những giúp hộ gia đình tăng thu nhập và nâng cao mức sống mà còn là cơ sở giúp các nhà hoạch định chính sách ra quyết định trong công cuộc giảm nghèo hướng đến phát triển bền vững. Chỉ số Simpsons Index of Diversity (SID) đo lường mức độ đa dạng hóa thu nhập và mô hình hồi quy đa biến với phương pháp bình phương bé nhất (OLS) được sử dụng trong nghiên cứu nhằm mục tiêu phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến đa dạng hóa thu nhập của hộ gia đình tại Đầm Nại, tỉnh Ninh Thuận. Dữ liệu được thu thập thông qua phỏng vấn trực tiếp 402 hộ gia đình trong tháng 5 năm 2023 tại Đầm Nại. Kết quả nghiên cứu cho thấy thu nhập bình quân đầu người của hộ gia đình còn thấp (50,316 triệu đồng/ năm) và mức độ đa dạng hóa thu nhập cũng rất thấp với SID là 0,21. Bên cạnh đó, kết quả của mô hình hồi quy cũng chỉ ra các biến như: trình độ học vấn, số lượng lao động, quy mô hộ, thu nhập từ nông nghiệp và nghề nghiệp của chủ hộ có ảnh hưởng đến khả năng đa dạng hóa thu nhập của hộ, trong đó biến quy mô hộ, trình độ học vấn và số lao động có tác động mạnh đến mức độ đa dạng hóa thu nhập của hộ gia đình tại Đầm Nại, tỉnh Ninh Thuận. Qua đó, nghiên cứu đưa ra các hàm ý chính sách nhằm đa dạng hóa sinh kế và nâng cao thu nhập của người dân địa phương.</em></p>Đàm Thị Thu Hương
Copyright (c) 2024 Tạp chí Khoa học Đại học Văn Hiến
2023-09-052023-09-0595283910.58810/vhujs.9.5.2023.777Hình Ảnh Người Phụ Nữ trong Truyền Kỳ Mạn Lục (Nguyễn Dữ) và Vũ Nguyệt Vật Ngữ (Ueda Akinari)
https://jsvhu.vn/index.php/vhujsvn/article/view/745
<p><em>Hình ảnh người phụ nữ xuất hiện khá thường xuyên trong các tác phẩm truyền kỳ các nước trong khu vực văn hóa chữ Hán với nhiều nét đặc trưng nổi bật. Tuy nhiên, hiện nay chưa có nhiều công trình nghiên cứu cụ thể về hình tượng này trong thể loại truyền kỳ. Vận dụng phương pháp so sánh song song, bài viết này hướng đến nghiên cứu hình ảnh người phụ nữ trong hai tác phẩm truyền kỳ tiêu biểu: Truyền kỳ mạn lục (Nguyễn Dữ) và Vũ nguyệt vật ngữ (Ueda Akinari). Kết quả nghiên cứu cho thấy bên cạnh những điểm tương đồng trong việc khắc họa hình ảnh người phụ nữ trong hai tác phẩm như đề cao vẻ đẹp, đức hy sinh, lòng hiếu hạnh, sự thủy chung, người phụ nữ trong từng tác phẩm cũng có những nét riêng gắn với đặc điểm của mỗi dân tộc. Nếu những người phụ nữ trong Truyền kỳ mạn lục được khắc họa như những con người mạnh dạn tìm kiếm tình yêu, hạnh phúc cho mình thì người phụ nữ trong Vũ nguyệt vật ngữ lại quyết liệt trong việc đòi công lý cho họ. Tất cả không những thể hiện dòng chảy chung thể loại truyện truyền kỳ trung đại trong khu vực văn hóa chữ Hán mà còn tạo nên dấu ấn riêng của hình ảnh người phụ nữ trong từng tác phẩm.</em></p>Phạm Phi Na
Copyright (c) 2024 Tạp chí Khoa học Đại học Văn Hiến
2023-09-052023-09-0595808910.58810/vhujs.9.5.2023.745Thân phận các nhân vật chính trong Tấm ván phóng dao - nhìn từ lý thuyết chấn thương
https://jsvhu.vn/index.php/vhujsvn/article/view/772
<p><em>Tiểu thuyết Tấm ván phóng dao là một trong những tác phẩm tiêu biểu của nhà văn Mạc Can thể hiện tính nhân văn sâu sắc của trái tim người nghệ sỹ trước những phận người khốn khổ. Bài viết hướng tới tìm hiểu những vùng tối của những số phận bất hạnh trong tác phẩm dưới góc nhìn của văn học chấn thương, trong đó ba nhân vật chính của tiểu thuyết ứng với ba dạng thức chấn thương khác nhau: (1) Nhân vật người anh: dạng chấn thương từ chịu đựng, ức chế và khổ tâm; (2) Nhân vật em gái: dạng chấn thương từ sợ hãi, hoảng loạn; (3) Nhân vật tôi: dạng chấn thương từ nỗi cô đơn và sự vươn lên hàn gắn nỗi đau. Qua đó, bạn đọc có cơ hội thấu hiểu tâm sự của nhà văn cũng như những quan niệm của ông về con người và cuộc đời.</em></p>Hồ Thị Ngọc NhoNguyễn Thị Hồng Hạnh
Copyright (c) 2024 Tạp chí Khoa học Đại học Văn Hiến
2023-09-052023-09-0595546610.58810/vhujs.9.5.2023.772Trời đêm những vết thương xuyên thấu của Ocean Vuong dưới góc nhìn siêu hiện đại
https://jsvhu.vn/index.php/vhujsvn/article/view/733
<p><em>Siêu hiện đại là một lý thuyết mới chưa phổ biến rộng rãi ở Việt Nam song nó đã có được những sự quan tâm, phát triển ở nước ngoài nhờ tính năng động, những tác động tích cực mà nó mang lại đối với đời sống đương đại. Bài viết sẽ hướng đến khám phá một hiện tượng văn học đương đại là tập thơ </em>Trời đêm những vết thương xuyên thấu<em> của Ocean Vuong thông qua việc làm rõ những đặc điểm quan trọng của siêu hiện đại là sự nghịch lý giữa đại tự sự và tiểu tự sự; sự cộng tác giữa ám ảnh chấn thương và chấp nhận tái sinh; sự phản hồi tích cực lạc quan về bi kịch được biểu hiện trong tác phẩm.</em></p>Nguyễn Minh NgọcNguyễn Phương DuTrương Thiên Kim Nguyên
Copyright (c) 2024 Tạp chí Khoa học Đại học Văn Hiến
2023-09-052023-09-05959010110.58810/vhujs.9.5.2023.733Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến đa dạng hóa thu nhập của hộ gia đình tại Đầm Nại, tỉnh Ninh Thuận
https://jsvhu.vn/index.php/vhujsvn/article/view/731
<p><em>Đa dạng hóa thu nhập không những giúp hộ gia đình tăng thu nhập và nâng cao mức sống mà còn là cơ sở giúp các nhà hoạch định chính sách ra quyết định trong công cuộc giảm nghèo hướng đến phát triển bền vững. </em><em>Chỉ số Simpsons Index of Diversity (SID) đo lường mức độ đa dạng hóa thu nhập và</em> <em>mô hình hồi quy đa biến với phương pháp bình phương bé nhất (OLS) được sử dụng</em><em> trong nghiên cứu </em><em>nhằm mục tiêu phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến đa dạng hóa thu nhập của hộ gia đình tại </em><em>Đầm</em><em> Nại, tỉnh Ninh Thuận</em><em>. Dữ liệu được thu thập thông qua phỏng vấn trực tiếp 402 hộ gia đình</em> <em>trong tháng 5 năm 2023 </em><em>tại </em><em>Đầm</em><em> Nại. Kết quả nghiên cứu cho thấy thu nhập bình quân </em><em>đầu người của hộ gia đình </em><em>còn thấp (50,316 triệu đồng/</em> <em>năm) và mức độ đa dạng hóa thu nhập cũng rất thấp với SID là 0</em><em>,</em><em>21. Bên cạnh đó, kết quả của mô hình hồi quy cũng chỉ ra </em><em>các </em><em>biến như</em><em>:</em><em> trình độ học vấn, số lượng lao động, quy mô hộ, thu nhập từ nông nghiệp và nghề nghiệp của chủ hộ có ảnh hưởng đến khả năng đa dạng hóa thu nhập của hộ, trong đó biến quy mô hộ, trình độ học vấn và số lao động có tác động mạnh đến mức độ đa dạng hóa thu nhập của hộ gia đình tại Đầm Nại, tỉnh Ninh Thuận.</em> <em>Qua đó, nghiên cứu đưa ra các hàm ý chính sách nhằm đa dạng hóa sinh kế và nâng cao thu nhập của người dân địa phương.</em></p>Trần Hoài NamNguyễn Xuân Thành
Copyright (c) 2024 Tạp chí Khoa học Đại học Văn Hiến
2023-09-052023-09-059511110.58810/vhujs.9.5.2023.731Ảnh hưởng của việc thu hồi đất đến sinh kế của người dân tại hồ chứa Sông Than, tỉnh Ninh Thuận
https://jsvhu.vn/index.php/vhujsvn/article/view/728
<p><em>Thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia công cộng thông qua xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật địa phương, các công trình dân sinh kỹ thuật, khu công nghiệp đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước trong giai đoạn mới. Tuy nhiên, vấn đề này cũng tác động trực tiếp đến đời sống, điều kiện kinh tế của người dân. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá ảnh hưởng của việc thu hồi đất đến sinh kế của người dân tại dự án hồ chứa Sông Than, huyện Ninh Sơn, tỉnh Ninh Thuận bằng cách xác định sự ảnh hưởng đến 05 nguồn lực sinh kế, chiến lược sinh kế và kết quả sinh kế, thông qua khảo sát trực tiếp 187 hộ dân. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tăng thu nhập của hộ sau thu hồi đất bằng mô hình hồi quy Binary Logistic. Kết quả nghiên cứu cho thấy: (1) Thu hồi đất làm giảm nguồn vốn tài nguyên thiên nhiên, tuy nhiên cải thiện nguồn vốn nhân lực, vật chất, vốn tài chính và vốn xã hội, (2) Phần lớn các hộ có tỷ lệ đất thu hồi cao thay đổi chiến lược sinh kế từ sản xuất nông nghiệp sang kinh doanh khác và ngành nghề phi nông nghiệp, tăng thu nhập so với trước khi thu hồi đất, (3) Các yếu tố ảnh hưởng sắp xếp theo thứ tự giảm dần đến tăng thu nhập của hộ sau thu hồi đất gồm: trình độ học vấn của chủ hộ, sử dụng tiền đền bù để đầu tư sản xuất kinh doanh, tuổi của chủ hộ, diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi, số lao động trong ngành nông nghiệp của hộ và nghề nghiệp của chủ hộ. Từ đó, nghiên cứu đưa ra các hàm ý chính sách nhằm đảm bảo sinh kế của người dân, cải thiện thu nhập sau thu hồi đất.</em></p>Hoàng Hà AnhLê Thị Trâm Anh
Copyright (c) 2024 Tạp chí Khoa học Đại học Văn Hiến
2023-09-052023-09-0595122710.58810/vhujs.9.5.2023.728